Rung tâm nhĩ tại Bệnh viện Tim Bangkok

5 phút đọc
Rung tâm nhĩ tại Bệnh viện Tim Bangkok
Table of contents
  • Nguyên nhân gây rung nhĩ
  • Rung tâm nhĩ đơn độc.
  • Rung tâm nhĩ được chẩn đoán như thế nào?
  • Rung tâm nhĩ được điều trị như thế nào?
  • Một chiều cắt bỏ
  • Phòng ngừa đột quỵ

Nguyên nhân gây rung nhĩ

Nguyên nhân chưa thật sự rõ ràng đầy đủ nhưng có xu hướng xảy ra ở một số nhóm người nhất định (xem bên dưới) và có thể được kích hoạt bởi một số tình huống chẳng hạn như uống quá nhiều rượu, các sản phẩm chứa caffeine. 

Rung tâm nhĩ có thể ảnh hưởng đến người lớn ở mọi lứa tuổi. Nó ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn nữ giới và trở nên phổ biến hơn ở người già. Rung tâm nhĩ ảnh hưởng đến khoảng 10% số người trên 75 tuổi. 

Rung tâm nhĩ có liên quan hoặc xuất hiện do

A. Bệnh tim 

  • Tăng huyết áp (huyết áp cao)
  • Bệnh động mạch vành
  • Bệnh van tim
  • Sau phẫu thuật tim
  • Suy tim
  • Bệnh cơ tim
  • Bệnh tim bẩm sinh 

 

B. Các bệnh không liên quan đến tim

  • Dân số già đi.
  • Béo phì, ngưng thở khi ngủ.
  • Bệnh tiểu đường
  • Thuyên tắc phổi
  • Bệnh phổi mãn tính
  • Cường giáp
  • Viêm màng ngoài tim

Rung tâm nhĩ đơn độc.

Có ít nhất 10% trường hợp mắc  bệnh rung tâm nhĩ mà không tìm thấy bệnh tim tiềm ẩn nào, tình trạng này gọi là rung nhĩ đơn độc. Trong rung nhĩ đơn độc, nguyên nhân thường không rõ ràng và hiếm khi có biến chứng nghiêm trọng. Trong những trường hợp này, AF có thể liên quan đến việc sử dụng rượu hoặc caffeine quá mức, căng thẳng, một số loại thuốc, mất cân bằng điện giải hoặc trao đổi chất, nhiễm trùng nặng hoặc yếu tố di truyền.

Biến chứng rung nhĩ AF có hai biến chứng chính là đột quỵ và suy tim. 

  • Đột quỵ có sự ứ máu ở các buồng trên của tim, đặc biệt là tâm nhĩ trái. Một cục máu đông (còn gọi là huyết khối) có thể hình thành. Nếu cục máu đông vỡ ra và di chuyển lên não có thể gây đột quỵ.
  • Suy tim làm nhịp tim nhanh có thể khiến cơ tim yếu đi. Ngoài ra còn có chất lỏng tích tụ trong cơ thể và trong phổi gây ra các triệu chứng suy tim như: khó thở, mệt mỏi, sưng chân và tăng cân. 

Rung tâm nhĩ được chẩn đoán như thế nào?

Rung tâm nhĩ (AF) được chẩn đoán dựa trên lịch sử y tế và gia đình của bạn, khám thực thể và kết quả từ các xét nghiệm. 

Các Xét nghiệm và Thủ tục Chẩn đoán 

  • EKG (ECG): EKG là một xét nghiệm đơn giản, không đau để ghi lại hoạt động điện của tim. Đây là xét nghiệm hữu ích nhất để chẩn đoán AF. Điện tâm đồ cho biết tim bạn đập nhanh như thế nào và nhịp tim ổn định hay không đều.
    Tiêu chuẩn 12 dẫn điện tâm đồ như được thực hiện thường quy tại phòng khám hoặc bệnh viện.
  • Máy theo dõi huyết áp lưu động EKG có thể theo dõi hoạt động điện của tim trong thời gian dài hơn. Chúng giúp chẩn đoán AF kịch phát vì EKG tiêu chuẩn chỉ ghi lại nhịp tim trong vài giây và hầu như không ghi được giai đoạn AF.
  • Siêu âm tim qua thành ngực (echo) sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh chuyển động của tim bạn. Tiếng vang được thực hiện bằng cách trượt đầu dò qua ngực – vị trí của tim. Đầu dò gửi sóng âm thanh tần số cao xuyên qua thành ngực đến tim. Sóng âm thanh bật ra khỏi cấu trúc của tim bạn và máy tính chuyển chúng thành hình ảnh trên màn hình.
    Bài kiểm tra cho thấy kích thước và hình dạng của tim cũng như cơ tim và van của bạn hoạt động tốt như thế nào. Nó cũng không gây đau đớn và không xâm lấn (không có dụng cụ nào được đưa vào cơ thể). Tiếng vang có thể xác định một số bệnh hoặc tình trạng tim có thể gây ra rung nhĩ hoặc nó có thể tiết lộ những thay đổi do rung nhĩ gây ra.
  • Siêu âm tim qua thực quản (TEE) Sóng âm truyền tới tim qua thành thực quản chứ không phải qua thành ngực. Thực quản là đoạn dẫn từ miệng đến dạ dày của bạn. Thực quản nằm ngay cạnh tim và hình ảnh siêu âm tim rõ ràng hơn nhiều. Trong quá trình thử nghiệm này, đầu dò được gắn vào đầu ống mềm. Ống được dẫn xuống cổ họng và vào thực quản của bạn. Bạn có thể sẽ được cho thuốc để giúp bạn thư giãn trong suốt quá trình. TEE được sử dụng để phát hiện cục máu đông có thể hình thành trong tâm nhĩ do AF.
  • Chụp X quang ngực Chụp X quang ngực là một thủ thuật không gây đau đớn, tạo ra hình ảnh của các cấu trúc trong lồng ngực của bạn, chẳng hạn như bóng tim và phổi. Xét nghiệm này có thể cho thấy sự tích tụ chất lỏng trong phổi và các dấu hiệu của các biến chứng AF khác.
  • Xét nghiệm máu giúp kiểm tra mức độ hormone tuyến giáp trong cơ thể và sự cân bằng điện giải của cơ thể bạn. Chất điện giải là khoáng chất giúp duy trì mức chất lỏng và cân bằng axit-bazơ trong cơ thể. Chúng cần thiết cho sức khỏe bình thường và hoạt động bình thường của các tế bào và cơ quan trong cơ thể bạn. 

Rung tâm nhĩ được điều trị như thế nào?

 Mục tiêu điều trị rung tâm nhĩ bao gồm: 

  1. Phát hiện và điều chỉnh tình trạng gây ra hoặc thúc đẩy rung tâm nhĩ.
  2. Kiểm soát nhịp tim (Kiểm soát nhịp tim)
  3. Lấy lại nhịp tim bình thường (Kiểm soát nhịp điệu)
  4. Ngăn ngừa cục máu đông và giảm nguy cơ đột quỵ (Ngăn ngừa đột quỵ)
    Các lựa chọn để đạt được các mục tiêu này bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc, chuyển nhịp tim, đặt ống thông thủ tục và phẫu thuật. Loại điều trị được khuyến nghị dựa trên nhịp tim của bệnh nhân, triệu chứng, loại và thời gian rung tâm nhĩ cũng như các tình trạng đồng căn khác. 

Kiểm soát tần số

Thuốc giúp làm chậm nhịp tim trong quá trình rung nhĩ

  1. Thuốc chẹn beta, ưu tiên các thuốc chẹn beta “chọn lọc tim” như metoprolol, atenolol, bisoprolol.
  2. Thuốc chẹn kênh canxi không dihydropyridine như verapamil hoặc diltiazem.
  3. Lanoxin thường không phải là lựa chọn đầu tiên hoặc chính vì nó không có hiệu quả khi gắng sức. 

Amiodarone có thể được xem xét tiêm tĩnh mạch trong tình huống cấp tính khi các loại thuốc khác không phù hợp. Những loại thuốc này không kiểm soát nhịp tim (trừ amiodarone), nhưng có tác dụng ngăn tâm thất đập quá nhanh.

 

Kiểm soát nhịp

Có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến khuyến nghị về chế độ và thời gian kiểm soát nhịp khác nhau nên bệnh nhân cần thảo luận chi tiết hơn với bác sĩ.

Chuyển nhịp tim là sự chuyển đổi không xâm lấn của nhịp tim không đều như rung tâm nhĩ sang nhịp tim bình thường bằng phương pháp hóa học hoặc điện.

  1. Pharmacological cardioversion is performed with drugs, such as propafenone, flecainide, amiodarone, dronedarone, dofetilide, ibutilide.
  2. Electrical cardioversion is performed by application of direct current electrical shock

Một chiều cắt bỏ

Quy trình này bao gồm việc cung cấp năng lượng/nhiệt tần số vô tuyến (hoặc nguồn năng lượng khác) qua một ống thông để loại bỏ vùng bất thường của tim gây ra rung tâm nhĩ.

Phòng ngừa đột quỵ

Rung tâm nhĩ là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây đột quỵ. Trong quá trình AF, buồng trên của tim, tâm nhĩ, không bơm máu. Điều này sẽ gây ứ máu và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông, đặc biệt ở phần phụ tâm nhĩ trái. Nếu cục máu đông vỡ ra và di chuyển lên não có thể gây đột quỵ. Thuốc ngăn ngừa hình thành cục máu đông, gọi là thuốc chống đông máu. Nguy cơ bị đột quỵ ở mỗi bệnh nhân là khác nhau. Hướng dẫn có tên CHADS2 và CHA2DS2-Vas đã được phát triển để giúp lựa chọn bệnh nhân nên dùng thuốc chống đông máu.

Thuốc chống đông đường uống hiện nay được sử dụng lâu dài ở bệnh nhân rung nhĩ là: 

Warfarin, một loại thuốc chống đông đường uống được sử dụng trong nhiều thập kỷ. Nó có hiệu quả trong việc giảm đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ, nhưng đây là một loại thuốc khó sử dụng và cũng cần xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi chỉ số INR. 

NOAG (Thuốc chống đông máu đường mới) vừa được tung ra thị trường trong vài năm qua. Nhóm thuốc này có hiệu quả tương đương hoặc thậm chí tốt hơn warfarin trong phòng ngừa đột quỵ nhưng đắt hơn. Một số trong đó không cần theo dõi xét nghiệm máu. Đó là:

  • Dabigatran (Pradaxa)
  • Rivaroxaban (Xarelto)
  • Apixaban (Elequis)

Để cần thêm thông tin, vui lòng liên hệ

Labo Tim mạch không can thiệp

Tầng 2, Tòa R, Bệnh viện Bangkok

Hàng ngày từ 07:00 - 16:00